Lịch Pháp là phát kiến của các nền văn minh tối cổ và điều này liên quan đến việc phát hiện ra vòng hoàn đạo . Người Ai Cập đã sớm phát hiện ra vòng này và đặt tên là vòng Zodiac (nghĩa đen là vòng động vật . ) Vòng này được khắc trên tảng đá lớn .
Đây là dấu tích cho thấy người xưa ở các nơi khác nhau trên thế giới đều đã quan tâm quan sát bầu trời và họ đặt tên cho các cung hoàng đạo (cũng có nghĩa là cho các ngôi sao trong cung đó ) bằng tên của các loài vật hoặc rút ra từ truyền thuyết , hoặc gắn với cuộc đời họ , thậm chí gây nguy hiểm cho họ , trường hợp không có tên con vật thì người ta đặt theo hình thế ngôi sao.
Ta có thể quan sát bảng sau :
CÁC SAO TRÊN 12 CUNG HOÀNG ĐẠO
Số TT |
THEO VÒNG ZODIAC | TÊN GỌI THEO VIỆT NAM |
THEO THIÊN VĂN TRUNG QUỐC |
||
TÊN LA TINH | NGHĨA | THEO ĐỊA CHI | THEO TRUNG QUỐC | ||
1 | Aries | Cừu | Bạch dương | Tuất | Bạch dương |
2 | Taurus | Bò | Kim ngưu | Dậu | Kim ngưu |
3 | Gemini | Sinh đôi | Song tử | Thân | Song tử |
4 | Cancer | Cua | Cự giải | Mùi | Cự giải |
5 | Leo | Sư tử | Sư tử | Ngọ | Sư tử |
6 | Virgo | Trinh nữ | Thất nữ | Tị | Thất nữ , sử nữ , song nữ |
7 | Libra | Cái cân | Thiên bình | Thìn | Thiên bình , thiên xứng. |
8 | Scorpius | Bò cạp | Thần nông | Mão | Thiên yết |
9 | Sagittarius | Nhân mã | Nhân mã | Dần | Nhân mã |
10 | Capricornus | Dê | Makết | Sửu | Makết |
11 | Aquarius | Cái bình | Bảo bình | Tý | Bảo bình, thuỷ chu |
12 | Peces | Đôi cá | Song ngư | hợi | Song ngư |
Cách đặt tên của vòng Zodiac và của âm lịch theo mười hai con giáp không liên quan gì đến nhau . Sự so sánh này để cung cấp cho các bạn cách nhìn tổng quan của quan niệm thiên văn Đông Tây và cách gọi của Việt Nam để cho dễ gọi khi chiêm nghiệm bầu trời sao .
Các sao trong vòng Zodiac dùng để chỉ 12 cung Hoàng Đạo chứ không phải để gọi tên tháng . Tạp chí Horoscope (chiêm tinh học) của Pháp xuất bản hàng tháng đều thấy sự tương ứng của tháng hiện tại với 12 cung Hoàng Đạo này để đưa ra lời dự đoán và lời khuyên cần thiết . Cách gọi 12 cung Hoàng Đạo được gọi theo danh từ của Pháp nhưng nghĩa của chúng thì không đổi . Đó là Bélier , Taureau , Gémaeux , Cancer , Lion , Vieges, Balance, Scorpion, Sagitaire, Capicornes, Versau vàPoissons.
Cách gọi tên hàng tháng có nguồn gốc từ lịch sử Roma.
Ban đầu , lịch này quy định một năm có 10 tháng , thứ tự như sau:
1. Martius : Vũ thần 2. Aprilius : nảy mầm 3. Maius: phồn vinh 4. Junius : mẫu thuần 5. Quintilis : 6. Sextilis : 7. September : 8. October: 9. November : 10. December : |
Vũ thần nảy mầm phồn vinh mẫu thuần |
Tên bốn tháng đầu mang tính chất tôn giáo |
Tên sáu tháng này được ghi theo thứ tự |
Về sau người ta thêm vào hai tháng nữa là :
11.Januarius : | Môn thần |
12.Februarius : | Tẩy uế |
Hai tháng này được thêm vào đầu năm , thành 2 + 10 , từ đó Martius thành tháng 3
Cách mạng Pháp 1789 cũng đưa ra lịch Cộng Hoà của mình vào ngày 22/9/1973. Nguyên tắc xác định tên tháng của lịch này dựa trên đặc điểm thời tiết hay mùa màng
Nivôse : tháng tuyết Pluvôse : tháng mưa Venvôse : tháng gió |
Khoảng từ tháng 1 đến tháng 3 |
Germinal : tháng gieo mạ Floreal : tháng trồng hoa Prairial : đồng cỏ |
Khoảng từ tháng 4 đến tháng 6 |
Messidor : tháng gặt Thermidor : tháng nóng Fructidor : hái quả |
Khoảng từ tháng 7 đến tháng 9 |
Vendémaire : tháng hái nho Brumaire : tháng sương mù Frimaire : tháng giá |
Khoảng từ tháng 10 đến tháng 12 |
Như vậy, ở đây không có con vật nào được dùng để đặt tên cho tháng . Cách đặt tên tháng theo nông lịch như trên cũng đã có trong thời cổ Trung Quốc . Đã có một thời kỳ dài người Trung Quốc gọi tên tháng bằng tên các loài cây , loài hoa thường gặp trong tháng trong mùa đó :
Tháng giêng | là | nguyên nguyệt |
Tháng hai | là | hạnh nguyệt |
Tháng ba | là | đào nguyệt |
Tháng tư | là | hoè nguyệt |
Tháng năm | là | lưu nguyệt |
Tháng sáu | là | hà(sen) nguyệt |
Tháng bảy | là | đồng nguyệt |
Tháng tám | là | quế nguyệt |
Tháng chín | là | cúc nguyệt |
Tháng mười | là | mai nguyệt |
Tháng mười một | là | giá (lau) nguyệt |
Tháng mười hai | là | lạp (tế lễ) nguyệt |
Như vậy sự lên ngôi của các con vật để trở thành mười hai con giáp chẳng phải dễ dàng . Người Phương Tây vẫn giữ nguyên vòng Hoàng Đạo Zodiac và bảo tồn tên gọi của các tháng
mà họ đã kế thừa từ người La Mã III- Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi
Việc sử dụng mười hai con giáp làm biểu tượng cho thời gian chủ yếu gắn liền với các dân tộc nằm trong vòng ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa , trong số này có Nhật Bản . Người Nhật Bản sử dụng mười hai con giáp , sử dụng lịch can chi trong lịch pháp của họ . Việc nghiên cứu hệ can chi đã giúp người Nhật xây dựng phép đoán số tử bình với thành tựu đáng tin cậy . Phép tính tử bình cũng dựa trên tử vi , và sử dụng nhiều đặc điểm của tử vi . Phép tính tử bình dựa vào các yếu tố năm tháng ngày giờ , theo can chi của các yếu tố đó . Từ đây sẽ tạo ra bát tự và người Nhật xét đoán công việc cuộc đời trên sự tính tóan bát tự này theo các quy luật Aâm Dương – Ngũ Hành . Họ còn xây dựng một quan niệm cho các tuổi theo các con vật . Sau đây là quan niệm của người Nhật với con người theo các tuổi :
1.Tuổi chuột :vui vẻ , xởi lới , dễ gần , dễ mến nhưng hay lo vặt vẵn nên cũng dễ cáu giận . Học thức ít nhưng tự tin và tự trọng . Thích làm đẹp làm sang cho bản thân nhưng trong khuân khổ cho phép . Tuổi chuột hợp với các tuổi khỉ , rồng ,trâu , kỵ các tuổi rắn , chó và lợn , đặc biệt tối kỵ tuổi ngựa .
2.Tuổi trâu :là người nhẫn nại , ít lời , không hay khoe mẽ về mình do đó dễ tranh thủ được sự gíup đỡ của người khác . Tính nóng và cục tính . Chăm làm , khéo tay và quyết đoán , không chấp nhận , không nhúng nhường kẻ cản trở họ . Làm ăn đối với họ là chính , tình cảm là chuyện thứ yếu nên họ khó lấy vợ . Tuổi hợp là tuổi chuột và tuổi gà , không nên lấy tuổi chó và kỵ nhất là tuổi lợn .
3.Tuổi hổ:là ngưởi nhạy cảm , đa tình có đời sống nội tâm cao nên thường do dự . Tuổi hổ trọng người ít tuổi , kỵ người cao tuổi hơn mình . Quả cảm kiên trì nhưng có vẽ ích kỷ , thiển cận , tuổi này giữ vía , ma quỷ cũng phải tránh đường , do đó người Nhật thường cầu mong trong gia đình có người tuổi hổ . Tuổi này hợp duyên với tuổi ngựa và rồng , khắc tuổi trâu , rắn và khỉ .
4.Tuổi mèo:là tuổi thành đạt , nhã nhặn, khiêm nhường , hiếu thảo, và giao thiệp rộng . Đời người may mắn nhưng hay ba hoa , được cái ba hoa đúng lúc , đúng chỗ . Ít cáu giận, dễ đi vào kinh doanh buôn bán . Tuổi này dễ khóc dễ cười , chăm học, chăm đọc xong ít tài năng đặc biệt. Rộng rãi trong giao tiếp nhưng bảo thủ , so đo . Hợp với tuổi chó , dê, lợn, khắc với tuổi chuột , gà và không hợp tuổi rồng
5.Tuổi rồng:khoẻ mạnh , năng nỗ , xốc vát, dễ bị khích bác, kích động, khó làm chủ bản thân. Vừa ương gàn vừa độ lượng nên dễ giàu và dễ được tiếng vang , dễ bị lôi kéo vào việc xấu . Tuổi này về già thì nhàn nhưng không kín miệng . Nên lấy người tuổi chuột, rắn, khỉ,gà.Tránh rồng , trâu,chó
6.Tuổi rắn:khôn ngoan, có ý chí, gặp may nhiều và dễ thành đạt. Thích loè loẹt , phô trương ,ích kỷ và keo kiệt. Đa nghi nhưng khi cho tiền ai, thì cũng cho rất nhiều . Họ rất thích khen nịnh vì tuổi này có lãng mạng . Con gái Nhật cho dù tuổi gì cũng thích được một lần gọi là “mỹ nhân tuổi tỵ” . Họ hợp tuổi trâu,gà , xung khắc với hổ, lợn.
7.Tuổi ngựa:vui tính , ba hoa , mồm mép và khá nổi tiếng và dễ được cảm tình . Giỏi kinh doanh , giỏi đoán ý đồ của người khác để “lựa lời mà nói” . Tuổi ngựa nhiều tài nhưng khó tính , cầu kỳ trong ăn mặc, cầu toàn trong công việc nên họ coi tình yêu là thứ yếu .Họ dễ bị lừa trong yêu đương cho dù họ rất thích độc lập sáng tạo . Họ hợp với tuổi hổ, dê, chó. Kỵ tuổi chuột.
8.Tuổi dê:nhạy bén , tinh tế trong cảm xúc, cuồng nhiệt nhưng cũng dễ thất vọng bi quan . Dễ thích nghi với người mọi kiểu . Cuộc đời ít gặp may nhưng rất mộ đạo . Đời sống vật chất tạm ổn . Họ hợp với người tuổi mèo , lợn, ngựa . Tránh tuổi chuột, chó, trâu.
9.Tuổi khỉ :thông minh, hiểu biết , biết rộng nhưng không để tâm nhiều đến công việc . Nhớ thì làm , quên thì cho qua luôn mặc dù khi sử lý công việc thì khá nhanh . Dễ hoà nhập , quản giao , trí nhớ tốt . Đường nhân duyên không lấy gì làm may mắn . Gặp tuổi chuột hoặc tuổi rồng thì tốt , gặp tuổi lợn , rắn thì kém may mắn , gặp tuổi hổ thì đại hoạ
10.Tuổi gà :tuổi bận rộn , lo toang, tham công tiếc việc, việc gì cũng muốn làm mà dễ bi quan , thất vọng. Thích hoạt động xã hội. Tự tin nhưng lại ít tin người . Luôn luôn tỏ ra viễn vông , kỳ cục .Tiêu pha hoàng toàng nhưng cũng có sao nói vậy . Họ hợp người tuổi trâu , rắn , rồng. Tránh tuổi gà , chuột , chó. Kỵ nhất là tuổi mèo .
11.Tuổi chó:là biểu hiện tập trung mọi phẩm chất tốt của con người . Ngay thẳng , chân thành, biết mình, biết người , có đức tin và cao độ tin cậy cao . Đại lượng , không vụ lợi, tuổi chó ít giao du, sống kín đáo ,bướng bỉnh và thẳng thắng , giỏi quản lý , giỏi hoạt động xã hội. Họ hợp người tuổi chó , tuổi mèo , ngựa không hợp tuổi trâu , gà kỵ nhất là tuổi rồng , dê.
12.Tuổi lợn:Kiên định, kiên trì , cuộc đời tuổi lợn mang tính mục đích rõ rệt . ít bạn nhưng có tính sẵn sàng hy sinh vì bạn . Ít nói nhưng vẫn không biết giữ bí mật . Tuổi lợn không thích cãi vả . Đường tình duyên không thuận . Họ hợp người tuổi mèo , dê , tranh tuổi khỉ , đại kỵ tuổi rắn.
Đó là cách nhìn nhận của Phương Đông (qua người Nhật) . Ở Phương Tây cũng có cách nhìn tương tự. Dưới đây là những điều tóm lược đã được trình bày trong tạp chí Elle của Pháp.