Quả cầu thạch anh phong thủy là một trong những loại vòng mang nguồn năng lượng tuyệt vời. Có thể giúp hấp thu những nguồn năng lượng tích cực và xua đuổi những loại năng lượng xấu. Từ đó giúp mang đến may mắn, tài lộc cho người sở hữu.
Việc sử dụng quả cầu thạch anh cũng có thể giúp cải thiện được khả năng tự tin của người sử dụng. Bởi nó giúp tâm trí được khai thông, tinh thần minh mẫn, sáng suốt hơn. Vì thế mà người sử dụng có thể dễ dàng vượt qua được những thách thức trong cuộc sống để giải quyết nhanh gọn mọi vấn đề.
Với những người làm về nghệ thuật thì loại sản phẩm đá thạch anh này có thể kích thích trí sáng tạo, tưởng tượng tuyệt vời.
Những ai muốn cải thiện được các mối quan hệ về tình cảm vợ chồng, nam nữ và các mối quan hệ khác ngoài xã hội như bạn bè, đồng nghiệp thì sử dụng quả cầu thạch anh phong thủy sẽ giúp tăng cường các mối quan hệ tốt đẹp hơn
Quả cầu đá thạch anh phong thủy có thể xua đuổi được tà ma, tà thuật nên mang đến cảm giác yên tâm cho người đeo.
Quả cầu phong thủy là vật khí có năng lượng thúc đẩy, hỗ trợ hết sức mạnh mẽ cho những người đam mê học hành cũng như thôi thúc bạn quan tâm, tập trung hơn tới việc học hành.
Nhất là đối với những công ty, quả cầu phong thủy hỗ trợ cho việc làm ăn trôi chảy, thành công, đây cũng chính là nguyên nhân vì sao rất nhiều logo của những công ty kinh doanh thành đạt có hình quả cầu.
Một đặc tính quan trọng của tinh thể thạch anh là nếu tác động bằng các dạng cơ học đến chúng (âm thanh, sóng nước…) vào tinh thể thạch anh thì chúng sẽ tạo ra một điện áp dao động có tần số tương đương với mức độ tác động vào chúng, do đó chúng được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực. Chẳng hạn kiểm soát những sự rung động trong các động cơ xe hơi để kiểm soát sự hoạt động của chúng và được ứng dụng nhiều trong các ngành công nghệ như: làm vật cộng hưởng,vật liệu áp điện hiệu ứng phát quang âm cực
3/ Quả cầu thạch anh có khắc những chủng tử của các vị Phật.
Trên quả cầu thạch anh có khắc những chủng tử của các vị Phật như : Phật Di Lặc, Phật bà Quán Thế Âm Bồ tát, Phật Dược sư quang lưu lý, Phật Chuẩn Đề… Quả cầu này được tẩy uế và trì chú bằng chú Mật tông . Vì vậy tăng cường thêm những tính năng đặc biệt :
-
- Thu Khí hay năng lượng tốt về nơi đặt.
-
- Phòng chống và hóa giải Bùa , Ngải , Thư , ếm của các Thày bà ác độc muốn tấn công thân chủ.
-
- Chúng có tác dụng giúp chủ sở hữu ổn định trí lực, tịnh tâm, khai sáng tư duy trí tuệ, tập trung năng lượng tích cực và đạt đến mức độ tinh khiết nhất.
-
- Đá thạch anh trắng có tính mát, giúp hạ sốt, giảm đau và điều trị stress, làm cho những căng thẳng của cuộc sống hằng ngày tan biến. Cải thiện sức khỏe tinh thần, giải phóng các mối âu lo. Thạch anh trắng còn có một công dụng vô cùng tuyệt vời là gắn kết tình mẫu tử.
-
- Đặc biệt Thạch anh trắng có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch giúp chữa các bệnh liên quan đến bộ não như đau nửa đầu, hoa mắt…, và hỗ trợ quá trình tuần hoàn giảm đi sự mệt mỏi, căng thẳng.
-
- Thạch anh trắng được ứng dụng ở thiền định trong việc khai mở luân xa thứ 3 giúp làm rỗng tâm trí đưa đến trạng thái vô định. Đặc biệt thạch anh trắng kích thích luân xa đỉnh đầu điều hòa nguồn năng lượng mang lại sự cân bằng trong cảm xúc cũng như lý trí, ngoài ra nó còn giúp nuôi dưỡng các tuyến của não bộ.
-
- Không những vậy, thạch anh trắng còn có tính rất đặc biệt là Âm tính so với tinh thể đá Dương, giúp xoa dịu và xua tan căng thẳng. Đặc biệt, theo quan niệm của các vị Lạt Ma thì tinh thể pha lê thể hiện sự tối cao cho một cuộc sống dồi dào vì sáu mặt của nó đại diện cho sáu luân xa mà chủ sở hữu hướng tới luân xa tối cao – luân xa thứ bảy, luân xa hướng đến vũ trụ.
-
- Ngoài ra quả cầu thạch anh có khắc những chủng tử của các vị Phật còn có tác dụng chiêu tài , hỗ trợ công việc , làm ăn , giao dịch rất tốt.
II/ NGUYÊN LÝ VÀ TÁC DỤNG CỦA TRẬN ĐỒ THU KHÍ VÀ CHỈNH HƯỚNG DÒNG KHÍ.
I. TÍNH CHẤT CỦA THẠCH ANH KHI THU KHÍ .
1/Thành phần hoá học và cấu trúc tinh thể
Trong thành phần của thạch anh ngoài thành phần chính còn có thể chứa một số chất hơi, chất lỏng: CO2, H2O, NaCl, CaCO3,… Các khoáng vật của nhóm thạch anh có công thức rất đơn giản SiO2, là một loạt biến thể đa hình gồm 3 biến thể độc lập: thạch anh, tridimit và cristobalit và tuỳ thuộc vào nhiệt độ, chúng sẽ tồn tại ở các dạng nhất định.
Biến thể nhiệt độ cao của thạch anh kết tinh trong hệ lục phương, biến thể thạch anh vững bền ở nhiệt độ dưới 573 °C kết tinh trong hệ tam phương. Dạng tinh thể thường hay gặp là dạng lưỡng tháp lục phương với các mặt lăng trụ rất ngắn hoặc không có. Thạch anh chỉ thành những tinh thể đẹp trong các hỗng hoặc các môi trường hở, có trường hợp gặp các tinh thể nặng tới một vài tấn có khi tới 40 tấn. Dạng tinh thể của thạch anh khá đa dạng nhưng đặc trưng là thường gặp các mặt m [0111], và có vết khía ngang trên mặt, mặt khối thoi r [1011] và z [0111], lưỡng tháp phức tam phương s [1121], khối mặt thang x [5161]… Ngoài hai biến thể kết tinh thạch anh còn có loại ẩn tinh có kiến trúc tóc: canxedon và thạch anh khác nhau chỉ do quang tính.
Trong thạch anh thường gặp các bao thể thể khí lỏng tạo thành bao thể hai pha. Các bao thể rắn thường gặp nhất là các bao thể kim que của rutin tạo thành những đám bao thể dạng búi tóc hay “tóc thần vệ nữ” cùng với các bao thể tourmalin, actinolit dạng sợi, clorit màu lục, gơtit, hematit màu nâu đỏ và màu cam và một số các bao thể khác nữa.
2/Các tính chất vật lý và quang học.
Tính đa sắc: Thay đổi tuỳ thuộc vào màu của viên đá
Tính phát quang: Loại rose quartz phát quang màu tím lam nhạt, các biến thể của thạch anh trơ dưới tia cực tím.
Màu sắc của thạch anh rất đa dạng nhưng phổ biến nhất là những loại không màu, màu trắng sữa và màu xám và theo màu sắc thạch anh mang các tên khác nhau như: Pha lê trong suốt; Amethyst: màu tím; Citr: Màu vàng; Smoky quartz: màu ám khói, khi rất tối gọi là “Morion”; Rose quartz: màu đỏ; Aventurin quartz: màu lục; Dumortierit quartz: màu lam đậm hoặc lam tím; Milky quartz: màu trắng tới màu xám; Siderit hoặc sapphire quartz rất ít gặp, chúng thường có màu lam pha chàm.
3/Các hiệu ứng quang học đặc biệt:
Hiệu ứng mắt hổ (tiger’s eye): Là một hiệu ứng đặc biệt thường thấy ở các biến thể của thạch anh và đặc trưng cho các biến thể có màu từ vàng nâu nhạt tới nâu và đỏ nhạt, lam nhạt hoặc thậm chí màu đỏ và ở các loại bán trong. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự sắp xếp có định hướng của các bao thể dạng sợi bên trong viên đá. Khi viên đá được mài cabochon sự phản xạ của ánh sáng trên bề mặt sẽ cho ta hiệu ứng “mắt hổ” rất đẹp.
Hiệu ứng mắt mèo “cat’s eye”: Cũng giống như hiệu ứng mắt hổ nhưng chúng thể hiện đẹp hơn và rõ nét hơn và thường gặp trong các biến thể bán trong và có màu trắng tới màu xám nâu vàng lục nhạt, đen hoặc màu lục oliu tối.
Hiệu ứng sao: Thạch anh hồng và một số biến thể màu xám hoặc màu sữa thường có hiện tượng sao 6 cánh giống như hiệu ứng sao trong ruby và saphia.
Một đặc tính quan trọng của tinh thể thạch anh là nếu tác động bằng các dạng cơ học đến chúng (âm thanh, sóng nước…) vào tinh thể thạch anh thì chúng sẽ tạo ra một điện áp dao động có tần số tương đương với mức độ tác động vào chúng, do đó chúng được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực. Chẳng hạn kiểm soát những sự rung động trong các động cơ xe hơi để kiểm soát sự hoạt động của chúng và được ứng dụng nhiều trong các ngành công nghệ như: làm vật cộng hưởng, vật liệu áp điện hiệu ứng phát quang âm cực.
Những tinh thể thạch anh đầu tiên được sử dụng bởi chúng có tính chất “áp điện”, có nghĩa là chúng chuyển các dao động cơ khí thành điện áp và ngược lại, chuyển các xung điện áp thành các dao động cơ khí. Tính chất áp điện này được Jacques Curie phát hiện năm 1880 và từ đó chúng được sử dụng vào trong các mạch điện tử do tính chất hữu ích này.
Lần đầu tiên Walter G. Cady ứng dụng thạch anh vào một bộ kiểm soát dao động điện tử vào năm 1921. Ông công bố kết quả vào năm 1922 và đến năm 1927 thì Warren A. Marrison đã ứng dụng tinh thể thạch anh vào điều khiển sự hoạt động của các đồng hồ.
Thạch anh ở dạng hạt (cát, bột) được sử dụng làm vật liệu đánh bóng, là vật liệu quan trọng trong công nghệ bán dẫn.
Nếu như thạch anh vàng được xem là loại đá chiêu mời tài lộc thì thạch anh xanh lại được nhấn mạnh về khả năng trấn an cảm xúc, giúp cho tâm trí luôn bình tĩnh, thư giãn, trong khi thạch anh đen thường được nhắc đến với công dụng trừ tà và kích thích sự sáng tạo.
Các ứng dụng trong Phong Thủy để tăng năng lượng cho nhà ở, công ty được các nhà phong thủy ưa chuộng sử dụng. Vì giá thành rẻ và Việt Nam có khá nhiều nên Thạch Anh là ưu tiên hàng đầu trong lĩnh vực phong thủy và năng lượng.
Ứng dụng thường thấy nhất là trong lĩnh vực trang sức, thạch anh thường được chế tác thành các chuỗi hạt để đeo bên người nhằm tăng năng lượng cho cơ thể. Đá tự nhiên nên không hạt nào giống hạt nào, không chiếc vòng nào giống chiếc vòng nào. Vì vậy, giá cũng tùy thuộc vào chiếc vòng bạn lựa chọn (độ lớn hạt, độ trong…).
Khoáng chất thạch anh có một số đặc tính vật lý độc nhất rất khác so với các chất rắn khác (như nhựa, gỗ, bê tông hoặc thủy tinh). Ví dụ, một số có thể thay đổi màu sắc tùy thuộc vào góc nhìn của người xem, một số khác lại có thể tạo áp lực khi tiếp xúc với từ trường của đạ
Nguyên nhân của những trạng thái kỳ lạ này là do bản chất tinh thể của khoáng chất. Trong mỗi tinh thể, các nguyên tử được sắp xếp một cách trật tự và cố định cụ thể. Cấu trúc hình học của các nguyên tử này không chỉ phản ánh trong tính chất đối xứng của tinh thể, mà còn trong tính chất đẳng hướng hoặc dị hướng của nó . Một chất phản ứng khác nhau tùy thuộc vào hướng của một lực bên ngoài được gọi là dị hướng . Các khoáng chất khác nhau bất đẳng hướng với các mức độ khác nhau, và nhiều tính chất vật lý khác của thạch anh cho thấy chúng có tính bất đẳng hướng (Bất đẳng hướng là tính chất của vật thể hay hệ thống khác nhau về cấu trúc hay tính chất ở theo mọi phương hướng.)
Nhưng không phải tất cả các thuộc tính vật lý đều có tính bất đẳng hướng. Bảng dưới đây sẽ tổng quan về các đặc tính vật lý quan trọng nhất.
Bất đẳng hướng Trọng lượng riêng
Độ nóng chảy
Nhiệt độ sôi
Công suất nhiệt
Vân
Có thể bất đẳng hướng,
nhưng đẳng hướng trong thạch anh Màu sắc
Tính trong hoặc mờ đục của tinh thể
Ánh ( thủy tinh, mờ, mỡ,…)
Độ cứng
Tán sắc
Bất đẳng hướng trong thạch anh Khúc xạ
Khúc xạ kép
Quá trình quang học
Độ cứng
Dẫn nhiệt
Áp điện
Hằng số điện môi
Màu sắc thạch anh có thể biến đổi như quang phổ, nhưng thạch anh trắng là màu phổ biến nhất, sau đó đến màu trắng đục , màu tím (Amethyst), hồng (Rose Quartz), màu xám hoặc nâu đến đen (Smoky Quartz) cũng phổ biến. Các giống cryptocrystalline có thể có nhiều màu.
Độ trong suốt: Tinh thể có thể lad trong suốt hoặc ở dạng mờ đục.
Cấu trúc tinh thể biến đổi rất nhiều, nhưng cấu trúc thường thấy nhất là lăng kính lục giác được đúc kết thành một kim tự tháp sáu cạnh.
Độ cứng : 7.
Trọng lượng riêng: 2,65.
Vân đá màu trắng.
Hình dạng cấu trúc: Các nếp vân trên mặt lăng trụ của đá chạy vuông góc với trục Cacbon, áp điện và chỉ số khúc xạ là 1.55.
4/Tính quang học: Khi mặt trời hoặc ánh đèn rọi vào tinh thể, các tia sáng của chúng được định hướng ngẫu nhiên, không xác định, và ánh sáng như vậy được gọi là vô cực . Nếu tất cả các vectơ điện trường và từ trường đều có cùng hướng, ánh sáng sẽ phân cực .
5/Tính cách điện: Thạch anh là một chất cách điện, vì không có các electron tự do di chuyển trong cấu trúc tinh thể của nó như trong kim loại. Tuy vậy thạch anh lại hấp thụ năng lượng âm của đất trời và chúng ta có thể cảm nhận được điện trường trong đá khi tiếp xúc.
Khoáng thuộc họ thạch anh: amazonit, tourmaline đặc biệt elbaite , wolframite , pyrite , rutile , zeolites , Fluorit , canxit , vàng , muscovit , topaz , beryl , hematit và spodumen .
6/Phản ứng khi có tác động từ ánh sáng
Tinh thể vật chất hấp thu tất cả các vạch quang phổ và lan tràn chúng trải khắp hầu hết các bước sóng, tần số cũng như các màu sắc khác biệt của 7 sắc cầu vòng.Ngoài ra, Lưỡng thiếc còn được biết là độ đo tầm với giữa các chỉ số khúc xạ xuất phát từ tia chiếu mà người đặt đã hướng tới nhiều cột trụ khác nhau có từ tinh thể vật chất.
7/Phản ứng khi có tác động từ sức nóng.
Đặc trưng của tác động này được biết đến là sự hoà điệu.Một tinh chất tinh thể trước hết sẽ hấp thu các tro tàn, tiếp sau đó sẽ đào thải chúng ra dưới tác động tích tụ điện của bề mặt.Ngoài ra, khi đặt trong không khi lạnh, chúng quay trở về trạng thái lúc ban đầu.Trường hợp khi ta cho nhiệt độ tăng cao, các tinh thể sẽ nổ lốp đốp nhưng không bị tan chảy.Kết quả là người ta có thể làm thay đổi màu sắc tuỳ ý cho tinh thể với mức nhiệt ở 450 độ.
Ví dụ như là viên đá thạch anh với tên gọi améthyste sẽ ngả sang màu vàng chanh, các nguyên tử ion Sắt ở trong vảy cá khi bị kết tụ sẽ bị thay đổi hình dạng do sức nóng lan toả tạo nên sự khác biệt ở phần kết cấu cùng với bước sóng tần số của ánh sáng bị tinh thể tnh chất hấp thụ sẽ chuyển thành phần màu vàng thay thế cho màu tím. Kết quả của sự thay đổi này làm cho tinh thể hiện lên màu vàng.
8/Phản ứng khi có tác động từ bên ngoài
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét đên trường hợp điều gì sẽ xảy ra khi mà chúng ta làm biến dạng một tinh thể hoặc một bản sao của tinh thể nhờ tác động từ bên ngoài như uốn, xoắn, cắt hay va chạm.Kết quả là nó sẽ phát ra ánh sáng và điện năng.Nó được gọi với cái tên là phản ứng áp điện (trong Hy Lạp có nghĩa là ép).Đặc tính này đã được 2 nhà bác học là Pierre và Jacques Curie phát hiện ra vào năm 1880.Điều này được đúc kết từ sự quan sát các điện tích xuất phát từ các dấu hiệu đối ngược nhau xuất hiện trên các mặt đối của một tinh thể khi mà chúng ta thực hiện các thao tác tác động cơ học như là ép, uốn, xoắn.
Bên trong nguyên tố SiO2 các nguyên tử silice đã hy sinh đi các électron ngoại biên (peripherique) của nó cho các nguyên tử oxy.Điều này dẫn tới một cấu trúc hoàn hảo về kết cấu và ổn định về điện năng.
9/Phản ứng với điện năng
Dưới những tác động đến từ điện năng, các thanh lá tinh thể thạch anh bị biến dạng…Các phân tử được nạp vào điện tích âm sẽ chuyển dần sang đầu cực dương và ngược lại .Sau đó, các tinh thể dãn nở rồi co lại tuỳ thuộc hoàn toàn vào cơ trục định hướng của cấu trúc cắt của các thanh lá ( bởi vậy mà trong khi tiến hành thực hiện cảm xạ chúng ta không bao giờ sử dụng đến đá thạch anh đã trải qua quá trình đun nấu trong lò luyện mà phải dùng đến chính thạch anh thiên nhiên).
Ngoài ra, với tính chất trên, tinh thể thạch anh được sử dụng rộng rãi trong các kỹ thuật điện- điện tử để thực hiện các thao tác cộng hưởng áp điện, các máy siêu âm, các bộ ổn áp có trong các máy phát tần số bởi vì khi rung động các tinh thể sẽ áp đặt một tần số ổn định của bản thân nó lên bộ nguồn ở trường điện năng…Một ví dụ điển hình là đồng hồ quartz, chiếc đồng hô nổi tiếng được làm dựa trên tần số ổn định của thanh lá thạch anh chỉ kim giây, phút, giờ.Người ta đã sử dụng đến cả các tinh thể silicum nguyên chất, được lấy từ SiO2 để sản xuất nên các vật liệu bán dẫn, các transisto, các diode hay các mạch tích phân với trí nhớ của chúng.
10/Sử dụng trong phong thủy: do cấu tạo về địa chất đặc biệt nên Đá Thạch Anh thu hút năng lượng dương cực mạnh, đem đến sự may mắn trong công việc, tình yêu, cuộc sống, giúp chống tà khí, tăng vượng khí cho gia chủ và người dùng,… Hiện nó được ứng dụng trong phong thủy ở hai khía cạnh là trấn trạch bên ngoài sân vườn và hỗ trợ trong nhà.
Dùng để chữa bệnh: các biến thể của đá thạch anh được ứng dụng trong y học giúp giải độc, trị chứng mất ngủ, trị nghiện rượu, làm dịu tinh thần, lọc máu tốt, điều hòa huyết áp, kháng viêm, giải trừ mệt mỏi, tăng khả năng miễn dịch, phòng chống các tia bức xạ,…
11/Các biến thể của Đá Thạch Anh?
Biến thể của Đá Thạch Anh có nhiều loại, mỗi một biến thể có tên gọi dựa vào màu sắc đặc trưng của chúng. Các biến thể đó là:
Thạch anh ám khói (Smokey Quartz): là loại đá có màu ám ánh xanh, nâu ánh xanh, nâu sẫm. Loại biến thể này được tìm thấy ở một số vùng của nước ta với số lượng ít như: Nghệ An, Thanh Hóa, Gia Lai và Kon Tum.
Thạch anh hồng là một biến thể của Đá Thạch Anh với tên gọi khoa học là Pink Quartz với màu hồng đặc trưng. Thạch anh hồng phân bố nhiều ở các nước Brazil, Trung Quốc và Nga. Ở nước ta, trữ lượng thạch anh hồng cũng rất ít và chất lượng không được cao cho lắm, nó được tìm thấy ở các mỏ tại Đăk Nông và Đà Nẵng.
Thạch anh đen có tên khoa học là Morion, chúng có màu đen và phân bố nhiều ở các nước: Cộng Hòa Séc, Pháp, Brazil,.. Riêng ở nước ta, chúng ta cũng có thể tìm thấy thạch anh đen tại một số tỉnh như: Kon Tum, Thanh Hóa và cả Nghệ An.
Thạch anh pha lê (Crystal Quartz): đây cũng là một biến thể của Đá Thạch Anh, với tên gọi như vậy nên màu sắc đặc trưng của chúng sẽ là màu trong suốt như pha lê. Thụy Sĩ, Nga, Pháp,… là những nước có trữ lượng thạch anh pha lê nhiều nhất. ở Việt Nam, thạch anh pha lê được tìm thấy ở một số tỉnh Bắc Trung Bộ và Bắc Tây Nguyên xong giá trị của chúng không được cao.
Thạch anh tóc: cũng là một dạng biến thể của Đá Thạch Anh với tên gọi Rutilated Quartz. Thạch anh tóc thường có các màu: đỏ, xanh, vàng, đen và được tìm thấy nhiều ở Brazil, Pakistan, Na Uy, Úc,… Ở nước ta cũng có sự hiện diện của thạch anh tóc tại một số địa phương nhưng chất lượng và giá trị không đạt tiêu chuẩn.
Thạch anh tím (Amethyst): biến thể này có màu tím hoặc tím ánh hồng, phân bố nhiều ở một số nước trên thế giới như Nga, Hi Lạp,… và có mặt ở một số tỉnh của nước ta như Gia Lai, Bà Rịa – Vùng Tàu và Thanh Hóa.
Thạch anh vàng chanh: có tên khoa học là Critrine với màu vàng ánh nâu hoặc ánh đỏ. Chúng cũng được tìm thấy với trữ lượng lớn tại Brazil, Tây Ban Nha, Pháp,…
12/Cách phân biệt Đá Thạch Anh thật?
Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm cơ bản để phân biệt và lựa chọn Đá Thạch Anh thật, tự nhiên:
– Tồn tại ở dạng tinh thể, có hình lục giác sáu cạnh và nhọn ở đỉnh. Khi ở dạng khối thô, nó sẽ trông rất xù xì với các cạnh sắc, mỗi viên sẽ có các dạng vân đá khác nhau, cầm vào sẽ cảm nhận được sự mát dịu trên bàn tay và có độ nặng hơn.
– Với công thức hóa học là SiO2 nên thạch anh tự nhiên sẽ có cấu tạo chắc chắn và rất cứng chỉ đứng sau kim cương. Hãy dùng những viên đá này gạch lên tấm kính, tấm kính sẽ dễ dàng bị xước.
– Thạch Anh tự nhiên sẽ có màu sắc bình thường, nhưng khi được chiếu ánh sáng trắng ta sẽ thấy được những độ sâu thăm thẳm của đá. Sử dụng càng lâu, loại đá tự nhiên này sẽ càng sáng bóng và đẹp hơn, long lanh hơn.
– Để chắc chắn đó là Đá Thạch Anh thật, bạn có thể đem nó đi kiểm tra tại các trung tâm kiểm định đá quý uy tín với các máy đo độ cứng, đo năng lượng bức xạ và độ tuổi,… và được chứng nhận nguồn gốc rõ ràng.
III.NGUYÊN LÝ CỦA TRẬN ĐỒ THU KHÍ – TRẤN ÂM DƯƠNG TRẠCH.
Trong thực tế ngày nay , với xu hướng Đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ, việc các Phong thủy sư đi tìm kiếm Long mạch hay Huyệt trường là một điều vô vọng. Mặt khác tại một số nơi còn hoang sơ , dù theo đúng các phương pháp Long – Huyệt – Sa – Thủy thì vẫn còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến Trường khí của Âm – Dương trạch. Tạm thời có thể nêu ra một số việc cần lưu ý, đó là :
* Cuộc đất mà từ trước đã có các thày Phong thủy, do chưa tụ đủ Phúc hoặc chưa tìm được người đủ phúc mà trao tặng nên dùng thuật Xích Long thu giữ để không ai có thể đặt mộ vào khu vực đó được.
* Cuộc đất bị người Tàu trấm yểm tàn phá Long mạch
*Cuộc đất từ ngày xưa đã có mộ người Tàu đặt ngầm ở dưới hoặc là khu vực chôn dấu của có Thần giữ của coi giữ.
* Cuộc đất nằm trên những phay đất di chuyển hoặc có những dòng sông nước ngầm chảy ở bên dưới. Có nhiều khu đất rất đẹp về hình thế, nhưng do ở sâu phía dưới ( thường từ 50-90 m ) có những dòng sông ngầm ( nóng hay lạnh ) chảy bên dưới rất xiết và tạo ra một vùng trường Khí đầy ác xạ cũng rất khó hóa giải. Thông thường những Phong thủy sư khi đi tầm Long cắm Huyệt chỉ để ý đến những dòng nước ở phía trên mặt đất, hầu như từ xưa đến nay chưa có một tài liệu nào nói đến những dòng nước ngầm, những hang động ngầm dưới đất. Trong quá trình điền dã, tìm hiểu, dienbatn thấy những vấn đề đó hết sức quan trọng và thực tế phải dựa vào những số liệu, những mũi khoan thăm dò Địa chất Thủy văn mới có thể nhìn nhận được thấu đáo cuộc đất mình đang xem xét.
Để có thể hóa giải những vấn đề trên, các Phong thủy sư phải am hiểu thật nhiều môn học như : Kinh dịch, Thái Ất dương minh , Độn giáp , Địa lý về Âm trạch, Bát diệu thủy pháp và tam hợp ngũ hành, Tý Ngọ lưu trú và Linh quy bát pháp, Cảm xạ địa khí, phải nghiên cứu và thực hành thuần thục các loại bùa chú của Tiên gia, của Mật tông…..
Đó là một kiến thức thật sự đồ sộ đòi hỏi nhiều thời gian, sự đam mê giành cả cuộc đời.dienbatn và một vài đạo hữu cùng khóa đã bỏ ra gần 40 năm nghiên cứu những điều đó, nay đã bước vào tuổi về chiều, tóc bạc, chân chồn mà nhiều khi vẫn phải tự thú nhận rằng : Hầu như chưa biết gì. Những gì đã làm chỉ là gắng gượng để đền đáp sự yêu quý của thân chủ, phúc chủ – May thày, chỉ cầu mong sao cho gia chủ đủ phúc để mình được hưởng chữ may là mãn nguyện lắm rồi.
Sau khi đã tìm cách hóa giải được những trở ngại trên khu ÂM – DƯƠNG trạch , việc cần làm ngay là phải tạo được một hàng rào tâm linh trên khu huyệt mộ để các tương tác xấu khác không xâm phạm vào được. Việc này giống như chúng ta đã giải tỏa được mặt bằng, ngay lập tức chúng ta phải xây dựng hàng rào để tránh bị tái chiếm hoặc để ngăn chặn xì ke, ma túy, dân vô gia cư xông vào lấn chiếm.
Từ xưa, kinh nghiệm về trấn trạch cả âm phần và dương phần, các Pháp sư, Phong thủy sư có rất nhiều kinh nghiệm và có rất nhiều sách cổ nói về vấn đề này.
Các Phong thủy sư sau khi đã thực hiện đầy đủ những bước ở trên thường có một động tác là thu khí của cả khu vực về khu vực ÂM – DƯƠNG trạch mình đang làm. Hầu như không có sách nào nói về vấn đề này, dienbatn trong quá trình đi ta bà điền dã được một Ân Sư chỉ dạy, không dám dấu làm của riêng, xin chép ra để giữ gìn cho đời sau.
Để làm được điều này, Phong thủy sư phải nhận biết được ngũ hành, sắc thái và đường đi của dòng Sinh khí trong khu vực đặt Huyệt mộ.
Sau khi rung động thư giãn, chúng ta đã loại bỏ được tất cả các tạp niệm , chúng ta tiếp tục đến việc nâng Khí, gọi màu. Khi chúng ta rung động đến khu vực đỉnh đầu là Luân xa 7 và xuất hiện màu chàm là chúng ta đã hòa đồng được cùng với Vũ trụ. Khi đó con mắt thứ 3 của chúng ta được mở ra và con người thực sự bước vào chiều không gian thứ 4, thấy được những điều thiêng liêng . Con mắt thứ 3 sẽ cho thấy được ngũ hành, sắc thái và đường đi của dòng Sinh khí trong khu vực đặt ÂM – DƯƠNG trạch.
Khi đã biết được ngũ hành, sắc thái và đường đi của dòng Sinh khí trong khu vực đặt ÂM – DƯƠNG trạch, chúng ta có thể bắt đầu việc thu khí.
Ngoài ra khi cần chỉnh hướng dòng Khí, ta cần dùng các thuật toán trong Loan đầu như xác định phân kim tốt nhất cho hướng của ÂM – DƯƠNG trạch. Các phương pháp đó bao gồm : LẬP HƯỚNG THEO THỦY. (Theo Địa lý chính tông và Ngũ quyết ), LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ , LẬP HƯỚNG THEO HƯỚNG HƯỚNG PHÁT VI, LẬP HƯỚNG THEO PHÂN CHÂM, LẬP HƯỚNG THEO 24 SƠN – HƯỚNG. PHÂN KIM – KHAI MÔN – PHÓNG THỦY – TẠO TÁNG. ( Theo Địa lý Đại toàn ). LẬP HƯỚNG THEO 72 LONG HƯỚNG CÁT HUNG N( Từ sách THẬP NHỊ TRƯỢNG – Dương Quân Tùng).
Từ những tính toán trên ta xác định chính xác phân kim mà ta cần thu Khí về
Và ta có các thông số sau : Ví dụ :
• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
– Kiêm Càn Tốn : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.( 147,5 độ )
– Kiêm Nhâm Bính : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị. ( 152,5 độ )
•Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
– Kiêm Càn Tốn : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
– Kiêm Nhâm Bính : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
Tiếp theo phải căn cứ thời gian tốt nhất để thực hiện . Dienbatn lấy một ví dụ cụ thể :
HỢI SƠN – TỊ HƯỚNG .
1/ Kiêm Nhâm Bính 3 phân . Kiêm Nhâm Bính : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị. ( 152,5 độ )
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị. ( 152,5 độ )
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
Tú độ : Tọa sao Thất 12 độ – Hướng sao Dực 12 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tân Hợi – Ất Tị.
Thấu địa 60 Long : Tọa Quý Hợi – Nạp âm thuộc Thủy.
Độ tọa Huyệt : Thuộc Kim độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Bát thuần Càn.
Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Tiết cục kém .
Cục : Tị – Dậu – Sửu , Kim cục , tốt .
Cục : Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , tốt .
Cục : Dần – Ngọ – Tuất : tọa Tam sát hung.
3/ Chân lịch số .
Tiết Kinh trập, Thái dương đến Hợi hội Mão , Mùi.
Tiết bạch lộ , Thái dương đến Hướng chiếu Hợi tốt.
Tiết Tiểu tuyết , Thiên Đế đến Hợi tốt .
Khai Môn : Tị phương hợp Khố , Bính Mão cũng tạm ,
Phóng Thủy : Đinh phương tốt nhất.
Hoàng Tuyền : Tại Tốn phương .
Tạo táng : Hợi sơn – Tị Hướng thuộc Thủy cục , không nên dùng năm tháng ngày giờ Dần – Ngọ – Tuất ( Hỏa ) là phạm Tam sát hung.
Nên dùng Thiên Can Nhâm , Quý ( Thủy ) , Canh tân ( Kim ) . Địa chi dùng Hợi – Thân – Tý.
3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục Tọa Hợi – Hướng Tị.
Tháng Giêng ( Dần ) : Tọa Tam sát hung.
Tháng 2 ( Mão ) : Không thấy ghi.
Tháng 3 ( Thìn ) :
Tháng 4 ( Tị ) : Giáp, Mậu – Ngọ tốt , Đinh Sửu , Đinh , Kỷ , Tân , Quý – Dậu – Bình.
Tháng 5 ( Ngọ ) : Tọa Tam sát hung.
Tháng 6 ( Mùi ) :
Tháng 7 ( Thân ) : Bính , Nhâm – Tý. Mậu , Nhâm – Thân. Bính Ngọ , Nhâm Thìn thứ cát.
Tháng 8 ( Dậu ) : Mậu , Nhâm – Dần tốt . Giáp , Bính ,Nhâm – Thân . Bính , Nhâm – Thìn thứ.
Tháng 9 ( Tuất ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.
Tháng 10 ( Hợi ) :
Tháng 11 ( Tý ) : Giáp , Bính , Mậu , Nhâm – Dần tốt. Giáp , Bính , Mậu , Nhâm – Thìn thứ. Giáp , Bính , Mậu , Nhâm – Thân thứ.
Tháng 12 ( Sửu ) : Giáp , Bính , Mậu , Nhâm – Dần. Giáp , Nhâm – Ngọ tốt. Giáp , Bính , Nhâm – Thân thứ cát .
4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .
Tý – Tốt , Sửu – Tốt , Dần – Hung, Mão – Bình . Thìn – Tốt , Tị – Tốt , Ngọ – Hung . Mùi – Bình. Thân – Tốt , Dậu – Tốt . Tuất – Hung . Hợi – Bình .
Qua tính toán như vậy ta có thể tìm được những việc xấu cần tránh , những thời gian tốt nhất để tiến hành thu khí tại vị trí đã định.
Giữa trung tâm của vị trí đã xác định, chúng ta trồng một tháp Thạch anh tím có tác dụng như một cây antena thu sóng.
Để có thể tích tụ năng lượng về ÂM – DƯƠNG trạch , sau khi ta đã có antena thu sóng, chúng ta cần có một vật tích tụ năng lượng giống như một cái ác quy. Đó chính là một quả cầu bằng caxidon tùy theo ngũ hành của Khí ta cần thu mà chọn màu phù hợp.
Khi đặt những vật này , tốt nhất là phải khởi động năng lượng tự tại của viên đá và vẽ các Linh phù, chủng tử của Phật cùng trì chú bằng mật tông lên đá sẽ khiến cho viên đá phát huy được tối đa việc tích tụ năng lượng.
Phần quan trọng nhất là một vòng tròn gồm 5 vòng to dần xếp từ trong ra ngoài bằng các loại đá : Trạch anh, Mã não, Ngọc bích …với 5 màu tương sinh của Ngũ hành và vòng cuối cùng là vòng có Ngũ hành tương ứng với dòng Khí ta định thu về.
Sau tất cả những việc trên là trì chú Mật tông hoặc Tiên gia tùy theo cấp độ người Thày để khởi động Trận đồ, cung cấp cho nó một năng lượng ban đầu.
Sau thời gian khoảng 100 ngày Khí lực đưa về khu ÂM – DƯƠNG trạch mà ta định thu về mạnh lên thấy rõ.